A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo – Cơ sở quan trọng thực hiện chính sách giảm nghèo

        Nhằm đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo toàn huyện năm 2022 và những năm tiếp theo, Phòng Lao động- Thương binh và xã hội huyện Chợ Đồn đã tăng cường phối hợp với các địa phương trên địa bàn huyện chú trọng, tập trung đẩy nhanh  công tác điều tra, rà soát, bình xét hộ nghèo, cận nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Bởi vì, đây được xem là khâu quan trọng để hoạch định và triển khai thực hiện những chính sách hỗ trợ, chương trình an sinh xã hội kịp thời, hiệu quả.

       Các điều tra viên  trực tiếp lấy thông tin từng hộ gia đình để có số liệu chính xác.
Căn cứ Kế hoạch số 574/KH-UBND ngày 09/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Để công tác rà soát được diễn ra kịp thời, đúng tiến độ, đảm bảo theo kế hoạch chung của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện Chợ Đồn đã kịp thời ban hành một số văn bản chỉ đạo sau: Kế hoạch 187/KH-UBND ngày 07/9/2022 của UBND huyện về việc Tập huấn nâng cao năng lực thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và công tác rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2022; Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 15/9/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Chợ Đồn về việc Thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn huyện Chợ Đồn; Quyết định số 3016/QĐ-UBND ngày 17/9/2022 về việc thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn huyện Chợ Đồn; Công văn số 2401/BCĐ-LĐTBXH ngày 28/10/2022 của Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 về việc đôn đốc thành viên Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ tại địa bàn được phân công phụ trách.
         Theo những văn bản trên, năm 2022, huyện Chợ Đồn có 227/227 thôn, tổ dân phố sẽ phải tiến hành rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Thời gian rà soát từ 01/9/2022 đến hết ngày 14/12/2022. Kết quả sơ bộ qua rà soát, tổng số hộ dân trên địa bàn huyện là 13.232 hộ, tăng so với thời điểm rà soát phát sinh theo thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội thời điểm tháng 6 năm 2022 là 39 hộ. Số hộ nghèo là 2.184 hộ, tỷ lệ 16,51% giảm so với thời điểm rà soát phát sinh theo Thông tư 02 thời điểm tháng 6 năm 2022 là 247 hộ (1,92%). Số hộ cận nghèo là 1.081 hộ, tỷ lệ 8,17% giảm so với thời điểm rà soát phát sinh theo Thông tư 02 thời điểm tháng 6 năm 2022 là 77 hộ (0,61%).  Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện từ 18,43 (thời điểm rà soát phát sinh theo thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội) xuống còn 16,51% tỷ lệ giảm 1,92%. Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cần thực hiện theo đúng những văn bản của cấp trên như: Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg  ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động ‑ Thương binh và Xã hội; Kế hoạch số 574/KH-UBND ngày 09/9/2022 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc Thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
  Để thực hiện tốt và đạt hiệu quả công tác rà soát, các xã, thị trấn đều thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo, triển khai đồng bộ công tác rà soát, bình xét hộ nghèo đến từng thôn, tổ dân phố. Cán bộ ở cơ sở là người trực tiếp nắm vững chính sách và địa bàn dân cư nơi cư trú, triển khai chấm theo phiếu, sau đó xin ý kiến góp ý công khai rộng rãi toàn dân, báo cáo cấp trên theo quy định. Phương pháp thực hiện là rà soát thông qua đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của gia đình. Công tác điều tra thu thập số liệu ở các hộ được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Vì vậy, điều tra viên phải đến từng hộ để trực tiếp hỏi người cung cấp thông tin, ghi đầy đủ câu trả lời vào phiếu điều tra. Điều này đòi hỏi điều tra viên phải là người đáp ứng một số tiêu chí, như: hiểu biết tình hình dân cư tại địa bàn; trực tiếp thu thập thông tin của từng hộ; phản ánh đúng tình hình thu nhập và việc tiếp cận các nhu cầu xã hội cơ bản của hộ theo các tiêu chí quy định tại phiếu điều tra; có kinh nghiệm điều tra, khảo sát; am hiểu về đánh giá đặc điểm hộ gia đình… Người cung cấp thông tin là chủ hộ hoặc người hiểu và nắm được thông tin yêu cầu của phiếu điều tra. Trên cơ sở đó, trong quá trình điều tra phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính quyền và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị ở địa phương. Đặc biệt, công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải bảo đảm đúng quy trình, phương pháp, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ và có sự tham gia của người dân, tạo sự đồng thuận nhằm xác định đúng đối tượng, phản ánh đúng thực trạng đời sống nhân dân địa phương.
 Những năm qua, các cấp ủy, chính quyền địa phương các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện khá tốt công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị chưa quan tâm vào cuộc nên công tác chỉ đạo chưa quyết liệt, thiếu chặt chẽ, còn có biểu hiện né tránh, ngại va chạm, dẫn đến kết quả rà soát chưa phản ánh chính xác đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Để công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn huyện thực hiện nghiêm túc, UBND huyện đã ban hành các kế hoạch, văn bản liên quan đến công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trong đó, đáng chú ý là kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ số hộ nghèo phát sinh hàng năm trên địa bàn và giải trình, báo cáo cụ thể các nguyên nhân phát sinh hộ nghèo. Có như vậy, công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo mới bảo đảm đúng đối tượng, không bỏ sót và niềm tin của nhân dân với chủ trường đường lối của Đảng, chính sách, xã hội của Nhà nước đến với đối tượng bảo đảm, kịp thời hơn. Thông qua đó, chính quyền địa phương nắm được tình hình, khó khăn của từng trường hợp cụ thể, giúp cho người dân được tiếp cận, hưởng lợi từ những chính sách hỗ trợ phù hợp về nhà ở, cây trồng, vật nuôi, vốn sản xuất, việc làm…Việc rà soát các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo chặt chẽ, công khai, minh bạch, đúng đối tượng cũng chính là động lực để mỗi người dân vươn lên thoát nghèo bền vững, không trông chờ, ỷ lại vào hỗ trợ của Nhà nước.
Việc rà soát, xác định danh sách các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo đến thời điểm cuối năm với mục đích đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo trong năm. Đây chính là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2023 và những năm tiếp theo./.
Tác giả: Hoàng Lan

Tin liên quan