Tình huống 1. Công ty TNHH giấy và gỗ Thịnh Đạt trên địa bàn xã X, trong quá trình sản xuất có chất thải nguy hại ra môi trường khu vực xung quanh xưởng, Công ty đã bị người dân phản ánh và có ý kiến lên chính quyền địa phương xã X , nhận được phản ánh của nhân dân trên địa bàn xã, Giám đốc công ty TNHH giấy và gỗ Thịnh Đạt đã giao cho Phó Giám đốc tìm hiểu quy định của pháp luật về trách nhiệm của chủ doanh nghiệp có nguồn chất thải nguy hại.
Vậy trách nhiệm của chủ nguồn chất thải nguy hại được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại được quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
“Điều 83. Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm sau đây:
a) Khai báo khối lượng, loại chất thải nguy hại trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường hoặc nội dung đăng ký môi trường;
b) Thực hiện phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ riêng và không để lẫn với chất thải không nguy hại, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường;
c) Tự tái sử dụng, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng theo quy định của pháp luật hoặc chuyển giao chất thải nguy hại cho cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp để xử lý.
2. Việc lưu giữ chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phải được lưu giữ riêng theo loại đã được phân loại;
b) Không để lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường;
c) Không làm phát tán bụi, rò rỉ chất thải lỏng ra môi trường;
d) Chỉ được lưu giữ trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật.
4. Đối tượng được phép vận chuyển chất thải nguy hại bao gồm:
a) Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có phương tiện, thiết bị phù hợp đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
Tình huống 2: Hộ gia đình anh H đang mở cửa hàng kinh doanh có phát sinh nước xả thả. Do đó, anh H đã đến UBND xã để hỏi yêu cầu về quản lý nước thải từ hoạt động sản xuất được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Yêu cầu về quản lý nước thải từ hoạt động sản xuất được quy định tại khoản 2 Điều 72 và khoản 3 Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
“Điều 72. Yêu cầu về quản lý chất thải
2. Yêu cầu chung về quản lý nước thải được quy định như sau:
a) Nước thải phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;
b) Nước thải được khuyến khích tái sử dụng khi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và mục đích sử dụng nước;
c) Nước thải có chứa thông số môi trường nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;
d) Việc xả nước thải sau xử lý ra môi trường phải được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phù hợp với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận.”
“Điều 86. Thu gom, xử lý nước thải
3. Quản lý nước thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được quy định như sau:
a) Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được thu gom và xử lý sơ bộ trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải công nghiệp theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp bảo đảm nước thải phải được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp không kết nối được vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải phải được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.”
Tình huống 3: Tập đoàn sản xuất gỗ ép Thịnh An muốn đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn huyện C. Do đó, giám đốc Tập đoàn đã đến Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện C để hỏi về trách nhiệm của chủ đầu tư và xây dựng cụm hạ tầng công nghiệp trong việc thực hiện bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?
Trả lời:
Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trong việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1, khoản 3 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
“Điều 51. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
1. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải có hạ tầng bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Hệ thống thu gom, thoát nước mưa; hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung bảo đảm nước thải sau xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Công trình, thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật;
c) Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục đối với hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định của Luật này;
d) Diện tích cây xanh bảo đảm tỷ lệ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Khoản 1, 3 Điều 52 quy định như sau:
“Điều 52. Bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp
1. Cụm công nghiệp phải có hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này.
3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đầu tư xây dựng và quản lý, vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Không tiếp nhận thêm hoặc nâng công suất dự án đầu tư có phát sinh nước thải trong cụm công nghiệp khi chưa có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung;
d) Thu gom, đấu nối nước thải của các cơ sở trong cụm công nghiệp vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung;
đ) Yêu cầu cơ sở đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa phải chấm dứt việc xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
e) Bố trí ít nhất một nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với công việc được đảm nhiệm”.
Tình huống 4: Hộ gia đình ông Lai nuôi rất nhiều lợn nhưng hệ thống tiêu thoát nước, khí thải không đảm bảo, nước và khí thải được thải thẳng trực tiếp vào đường thoát nước của xóm làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường và những hộ xung quanh. Dù đã được nhắc nhở nhiều lần nhưng hộ ông Lai vẫn không khắc phục, thậm chí tình trạng ô nhiễm ngày càng nặng hơn, gây bức xúc, ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng, nhất là vào những hôm trời nắng nóng hoặc mưa to, nước tràn lên đường.
Vậy, vụ việc này được xử lý như thế nào?
Trả lời:
Trong trường hợp này thôn, tổ phố phải nhắc nhở hộ gia đình ông Lai cần phải có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, xây dựng thôn, tổ văn minh, lịch sự; cần khuyên ông Lai phải thực hiện nghĩa vụ trong việc thoát nước xả thải để không làm ảnh hưởng đến các hộ xung quanh.
Trong trường hợp gia đình hộ ông Lai không chấp hành thì cần phải giải quyết theo quy định của pháp luật như sau:
Căn cứ vào Điều 31 Nghị định 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi; Điều 251 Bộ Luật Dân sự năm 2015:
Theo Điều 31 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về xử lý chất thải chăn nuôi nông hộ như sau:
“- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp xử lý phân, nước thải chăn nuôi bảo đảm vệ sinh môi trường và gây ảnh hưởng đến người xung quanh.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.”.
Điều 251 Bộ luật dân sự năm 2015, quy định nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải: “Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng”.
Tình huống 5. Gia đình ông Quân dự định mở cơ sở khai thác và sản xuất đá vật liệu xây dựng tại tổ 9 thị trấn Bằng Lũng, do đó bà Lan đã đến UBND thị trấn để hỏi việc mở xưởng khai thác và được công chức địa chính – xây dựng xã trả lời là: “ Việc xây dựng cơ sở sản xuất khai thác đá có nguy cơ gây bụi, tiếng ồn, tác động xấu đến sức khỏe con người, do đó cần phải có khoảng cách an toàn về môi trường với khu dân cư”.
Vậy, công chức địa chính – xây dựng thị trấn trả lời như vậy có đúng không, vì sao?
Trả lời:
Công chức địa chính – xây dựng trả lời như vậy là đúng vì căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường quy định:
“Điều 53. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng thuộc các trường hợp sau đây phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ nổ;
b) Có chất phóng xạ, chất thải phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ;
c) Có chất độc hại đối với người và sinh vật;
d) Có nguy cơ phát tán bụi, mùi khó chịu, tiếng ồn tác động xấu đến sức khỏe con người;
đ) Có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước.
Như vậy, hộ ông Quân muốn mở cơ sở khai thác đá cần phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư.
Tác giả: Phòng Tư pháp huyện Chợ Đồn